FREEDOM HOUSE: ĐO ĐẠC DÂN CHỦ VÀ ĐỘC TÀI

Posted on
  • Thứ Bảy, 31 tháng 3, 2018
  • by
  • Minh Anh
  • in
  • Nhãn:

  • GIỚI THIỆU
    Trong bài trước, Phân loại Chế độ Chính trị, chúng ta đã tìm hiểu cách phân chia (lý thuyết) các dạng chế độ chính trị trên thế giới. Trong bài này, chúng ta cùng tìm hiểu cách đo đạc mức độ dân chủ tự do trên thực tế tại các quốc gia, qua đó xếp hạng chế độ chính trị của các quốc gia này.
    Hiện nay trên thế giới, có phương pháp đo đạc khác nhau như Polity IV, Economist Intelligence Unit’s (EIU), Democracy-Dictatorship (DD), và Freedom House. Ở đây chúng ta chỉ tìm hiểu phương pháp của Freedom House, bởi các báo cáo hàng năm của nó được các nhà khóa học chính trị, nhà báo, và các nhà làm chính sách dùng để đánh giá tình hình dân chủ trên thế giới.
    Freedom House là một tổ chức phi chính phủ quốc tế, được thành lập năm 1941 tại Mỹ. Nó có nhiệm vụ theo dõi tiến trình dân chủ hóa toàn cầu, cũng như khảo sát và nghiên cứu về tình trạng thực thi tự do chính trị cũng như các quyền tự do cơ bản của công dân tại các quốc gia trên thế giới.
    Từ năm 1972, Freedom House đưa ra báo cáo hàng năm về Tình hình tự do trên Thế giới (hiện có báo cáo về 194 quốc gia và 14 vùng lãnh thổ), ngoài ra nó còn đưa ra các báo cáo khác như báo cáo về Tự do Báo chí, Tự do Internet.
    Biểu tượng của Freedom House

    PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CỦA FREEDOM HOUSE
    Freedom House đánh giá tình hình dân chủ tự do của một nước dựa vào việc đo đạc hai tiêu chí là Tự do Chính trịTự do Dân sự.

    Mức độ Tự do Chính trị được đo bằng 10 câu hỏi, mỗi câu được cho từ 0÷4 điểm, tập trung vào về ba mảng:

    A.   Tiến trình bầu cử
    1.    Người đứng đầu nhánh hành pháp có được lựa chọn thông qua các cuộc bầu cử tự do và công bằng hay không?
    2.    Các nghị sĩ có được lựa chọn thông qua các cuộc bầu cử tự do và công bằng hay không?
    3.    Luật và hệ thống bầu cử có công bằng hay không?

    B.   Mức độ đa nguyên chính trị và sự tham gia của người dân
    1.    Người dân có quyền tổ chức các đảng phái, các nhóm chính trị đối lập hay không?
    2.    Có triển vọng thực tế cho các đảng, tổ chức đối lập huy động sự ủng hộ và có thể giành được quyền lực thông qua bầu cử hay không?
    3.    Lựa chọn chính trị của người dân có bị thao túng bởi các thế lực quân đội, tôn giáo, giới đầu sỏ hay bất cứ tổ chức nào khác hay không?
    4.    Các nhóm thiểu số về văn hóa, sắc tộc, tôn giao có đầy đủ các quyền chính trị hay không?

    C.   Vận hành chính quyền
    1.    Người đứng đầu chính phủ và các nghị sĩ có thực quyền (hay do thế lực khác) quyết định các chính sách của chính quyền hay không?
    2.    Chính phủ có tham nhũng hay không?
    3.    Chính phủ có chịu trách nhiệm với cử tri khi cầm quyền hay không, và nó có được vận hành một cách công khai và minh bạch hay không?

    Mức độ Tự do Dân sự được đo bởi 15 câu hỏi, mỗi câu cũng được cho từ 0÷4 điểm, tập trung vào bốn mảng:

    D.  Tự do biểu đạt và tự do tín ngưỡng
    1.    Truyền thông có tự do và độc lập hay không?
    2.    Các thiết chế và tổ chức tôn giáo có được tự do thực hành đức tin hay không?
    3.    Có tự do học thuật hay không, hệ thống giáo dục có bị định hướng bởi chính trị hay không?
    4.    Các cuộc thảo luận cá nhân có được tự do do và thoải mái hay không?

    E.   Quyền hội họp và lập hội
    1.    Có tự do hội họp, biểu tình hay thảo luận công khai hay không?
    2.    Các tổ chức phi chính phủ có được tự do hay không?
    3.    Liên đoàn lao động, tổ chức nông dân có được tự do hay không?

    F.   Pháp quyền
    1.    Tư pháp có độc lập hay không?
    2.    Nguyên tắc pháp quyền có được áp dụng rộng rãi trong các vụ án dân sự và hình sự hay không? Cảnh sát có chịu sự kiểm soát trực tiếp của chính quyền dân sự hay không?
    3.    Có sự bảo vệ chống lại sự khủng bố chính trị, bỏ tù không có cơ sở, hay tra tấn hay không?
    4.    Luật, chính sách, và các thực tiễn có đảm bảo đối xử bình đẳng với các nhóm người khác nhau hay không?

    G.  Tự trị cá nhân và quyền cá nhân
    1.    Công dân có được tự do đi lại, lựa chọn nơi cư trú, nghề nghiệp hay không?
    2.    Công dân có quyền sở hữu tài sản, mở doanh nghiệp tư nhân hay không? Các hoạt động kinh doanh tư nhân có bị quấy rối vô lý bởi quan chức chính quyền, lực lượng an ninh, các tổ chức tội phạm hay không?
    3.    Cá nhân có được tự do lựa chọn bạn đời, và quy mô gia đình.... hay không?
    4.    Có sự bình đẳng về cơ hội hay không, cũng như có tồn tại sự bóc lột kinh tế qua mức hay không?

    Điểm tối đa cho tiêu chí Tự do Chính trị (10 câu hỏi) là 40, và tiêu chí Tự do Dân sự (15 câu hỏi) là 60. Từ điểm này, sẽ được chuyển qua thang điểm 1÷7 như sau:


    Theo thang điểm 1÷7, thì 1 là tự do nhất, và 7 là ít tự do nhất. Trên cơ sở đó, Freedom House phân loại các quốc gia thành 3 dạng như sau:
    -        Tự do (Free) (1÷2.5) – tương ứng với các nền dân chủ tự do.
    -        Tự do một phần (Partly Free) (3÷5.5) – tương ứng với các nền dân chủ dân chủ bầu cử, và một số dạng độc tài bầu cử.
    -        Không tự do (Not Free) (5.5÷7) – tương ứng với các chế độ độc tài khác.

    Xếp hạng các nước theo Freedom House từ năm 1972 đến 2005 thể hiện như hình bên dưới.
    Xanh: tự do; Hồng nhạt: tự do một phần; Đỏ: không tự do

    GS Larry Diamond đã đưa ra tương quan giữa cách phân loại chế độ của Freedom House với các phân loại đơn giản dựa trên bầu cử, như được trình bày trong bài Phân loại Chế độChính trị. Trong đó, chế độ dân chủ tự do (1-2), chế độ dân chủ bầu cử (2-4), chế độ độc tài cạnh tranh (3-5), chế độ độc tài đảng thống lĩnh (4-6), chế độ độc tài đóng (5-7).

    Bảng phân chia các dạng chế độ chính trị Châu Á, Phi, Trung Đông.
    -         (*) Các chế độ trung gian giữa dân chủ bầu cử và độc tài cạnh tranh
    -         Số trong (a,b) là số điểm tương ứng với điểm Tự do chính trị và Tự do dân sự theo đánh giá của Freedom House năm 2001.

    VÍ DỤ VỀ VIỆT NAM
    Dưới đây là đánh giá về tự do chính trị dân sự của Việt Nam năm 2016 (báo cáo đưa ra vào đầu năm 2017) theo Freedom House.

    Theo Freedom House thì Việt Nam được xếp vào dạng Không tự do, với điểm của Tự do chính trị 7/7, và Tự do Dân sự là 5/7.

    Nhận xét tổng thể của Freedom House về Việt Nam năm 2016 như sau: “Việt Nam là nhà nước độc đảng, với sự chi phối của Đảng CS trong nhiều thập kỷ. Dù một số ứng viên độc lập được cho phép tham gia bầu cử Quốc hội, song hầu hết bị cấm. Tự do biểu đạt, tôn giáo, và dân sự hết sức giới hạn.

    Cụ thể, điểm cho Tự do chính trị là 3/40. Trong đó điểm của:
    -         Tiến trình bầu cử là 0/12 (không thỏa mãn tiêu chí nào về bầu cử, nên không được điểm nào)
    -         Đa nguyên chính trị và sự tham gia của người dân là 1/16
    -         Vận hành của chính quyền là 2/12


    Điểm cho Tự do Dân sự là 17/60. Trong đó điểm của:
    -         Tự do biểu đạt và tự do tín ngưỡng là 4/16
    -         Tự do hội họp và lập hội là 1/12
    -         Pháp quyền là 4/16
    -         Tự trị cá nhân và quyền cá nhân là 8/16

    Chi tiết giải thích tại sao Việt Nam lại ở mức điểm như vậy có thể đọc theo link báo cáo của Freedom House về Việt Nam ở bên dưới.

    Tài liệu đọc thêm
    Tài liệu tham khảo
    -         Larry Diamond. Thinking About Hybrid Regimes
    -         Larry Diamond. In Search of Democracy

     
    Xem trang web chính thức tại Tinhthankhaiminh.org